江 砂
山 水
拓 有
始 情
裕 鍾
鴻 吉
家 氣
Phiên âm Hán Việt : - Câu bên phải
: Sa Thủy Hữu Tình Chung Cát Khí
- Câu bên trái
: Giang Sơn Thác Thũy Dụ Hồng Gia
Nghĩa :
- Câu bên phải : Sa Thủy (1) Có Tình
(đã) Hun Đúc Nên Khí Tốt Lành
- Câu bên
trái : Giang Sơn Mở Ra Đầu Tiên Để Tạo Nên
Dòng Giàu Mạnh
Chú giải : Sa Thủy là cách cấu trúc
tên làng ở miền đất thấp có lụt; ở miền cao
thì gọi là Sa Sơn; ở miền trung du gọi là Sa
Đình
Câu chữ khắc trên Bia Mộ Tiền Hiền :
越 皇
始 庚
祖 戌
考 仲
將 特 春
臣 進
吉
從 日
大
夫
清
江
前
賢
字
純
德
黎
貴
公
之
墓
Phiên âm : (Đọc từ bên phải và từ trên xống) : - Canh Tuất, Trong Xuân, Cát Nhật
- Hoàng Việt Thủy Tổ Khảo, Đặc
Tiến Tòng Đại Phu Tướng Thần, Thanh Giang Tiền Hiền Tự Thuần Đức
Lê Quý Công Chi Mộ.
Nghĩa : Mộ Ngài Thủy Tổ Lê Thuần Đức, Đặc
Tiến Tòng Đại Phu Tướng Thần, Tiền Hiền Làng Thanh
Quýt (Việt Nam Thời Còn Vua)
Chú giải : - Tướng Thần là bề tôi hàng Võ Tướng của nhà Vua
- Đại
Phu là cách xưng hô được Triều đình đặc biệt
dành cho nhân vật cao cấp sau khi từ trần
- Tòng là thuộc cùng hàng
Vậy Tòng Đại Phu Tướng Thần là Vị
Thuộc Hàng Võ Tướng Cao Cấp Của Triều Đình.
Câu Đối Phía Đầu Mộ Tiền Hiền :
萬 千
世 秋
山 功
光 德
毓 存
秀 碑
灵 榜
Phiên âm Hán
Việt : - Câu bên phải : Thiên Thu Công Đức Tồn Bi Bảng
- Câu
bên trái : Vạn Thế Sơn Quang Dục Tú Linh
Nghĩa : - Câu bên phải : Công Đức Ghi Lại Trên Bia (Đá) Bảng (Vàng) Còn Đến
Nghìn Thu
- Câu bên trái : Linh Khí Nuôi Dưỡng Vẻ Đẹp Làm Sáng Ngôi Mộ
Cả Muôn Đời.